1.UNG THƯ VÚ LÀ GÌ?
Ung thư vú (Breast cancer) là bệnh lý u vú ác tính khi các tế bào ác tính hình thành từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển lan rông ra toàn bộ vú và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.
Theo ghi nhận tỷ lệ mắc mới trên toàn cầu của ung thư vú ở nữ giới là 24,5% cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ
Theo Globocan 2020, có 2,261,419 ca ung thư vú được phát hiện mỗi năm ở cả 2 giới, chiếm đến 11.7% tổng số các loại bệnh ung thư, điều đáng lo ngại là con số này đang có xu hướng gia tăng và độ tuổi mắc bệnh này càng trẻ hóa.
Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú (ductal carcinoma), xuất phát từ tế bào của ống tuyến. Ung thư xuất phát từ tiểu thùy và thùy tuyến vú được gọi là ung thư tiểu thùy (lobular carcinoma).
Ung thư vú dạng viên thường có biểu hiện sưng, nóng và đỏ, đây là dạng ung thư vú ít gặp.
2. 08 DẤU HIỆU CỦA BỆNH
– Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách
- Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu
- Vết lõm da vú hoặc dày da vú
- Biểu hiện tụt núm vú
- Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng
- Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng
- Vết lõm da vú giống như quả cam gọi là sần da cam
3. NGUYÊN NHÂN UNG THƯ VÚ
- Lớn tuổi
- Bản thân có các bệnh ác tính hoặc lành tính tại vú
- Ít tham gia các hoạt động thể chất, chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.
- Thừa cân, béo bì.
- Phụ nữ lớn tuổi mới có con đầu lòng, vô sinh hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ.
- Phụ nữ có một số đột biến về gen như BRCA 1 hoặc BRCA 2 (thống kê khoảng 10% số ca ung thư vú có yếu tố gen đột biến).
- Phụ nữ có sử dunghj các liệu pháp hormon thay thế
- Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú
- Từng xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực
- Sống và làm việc trong môi trường độc hại ô nhiễm, tiếp xúc với nhiều hóa chất động hại, tia bức xạ cũng tạo điều kiện phát sinh ung thư vú.
3. CHUÂN ĐOÁN UNG THƯ VÚ
- Khám vú: khám ơ hai bên vú, vùng nách, thượng đòn để kiểm tra hạch các vùng lân cận, kết hợp thăm khám các cơ quan khác.
- Một số triệu chứng ung thư vú cần lưu ý như đau đầu, đau xương, khó thơ cho thấy dấu hiệu di căn xa.
- Siêu âm vú: Siêu âm vú thông thường hoặc siêu âm 3D, siêu âm đàn hồi sẽ được bác sĩ chỉ định tùy trường hợp.
- Chụp nhũ ảnh: chụp nhũ ảnh (còn gọi là chụp X-quang tuyến vú) là phương pháp dùng tia X đê ghi hình ảnh tuyến vú, với mục đích phát hiện sớm các bất thường và nghi ngờ về bệnh ung thư vú. Các trường hợp ung thư vú sẽ được biểu hiện bằng các nốt vôi hóa nhỏ và hạch nách, chụp nhũ anh giúp phát hiện sớm ung thư vú ơr những trường hợp chưa có triệu chứng
- Chụp nhũ ảnh chỉ định với phụ nữ hoặc khi có các triệu chứng như sờ thấy khối u, da vú dày lên hoặc lõm vào, xuất hiện dịch tiết, núm vú bị thụt vào bất thường, các vết loét xuất hiện làm ăn mòn ở núm vú, gây đau đớn.
- Chụp cộng hưởng từ: Ở một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định làm cộng hưởng từ khi chưa xác định được bản chất của tổn thương sau khi chụp nhũ ảnh, phần vú đã trải qua phẫu thuật tạo hình trước đó…
- Xét nghiệm dịch từ ním vú: việc xét nghiệm tế bào học dịch tiết ở núm vú để tìm các tế bào ung thư
- Sinh thiết vú: Sinh thiết vú là phương pháp lấy đi một phần khối u hoặc lấy hoàn toàn khối u vú dưới sự phân tích của Bác sĩ giải phẫu bệnh về các chỉ số hình thái tế bào và cấu trúc mô vú.
- Điều trị ung thư vú: Ung thư tuyến vú có thể điều trị tốt nếu được phát hiện sớm (giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2) cùng phương pháp điều trị phù hợp. Tỷ lệ điều trị khỏi hẳn ung thư vú ở giai đoạn đầu lên tới khoảng 80-90%