1.Tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, đột quỵ và tư vong sớm. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ qua đo huyết áp tại nhà hay khám sức khỏe tổng quát định kỳ. Phát hiện, kiểm soát sớm, cũng như hiểu rõ về bệnh tăng huyết áp rất quan trọng đối với sức khỏe của mỗi người.
2. Nguyên nhân tăng huyết áp
- Tăng huyết áp vô căn
- Tăng huyết áp thứ phát do các bệnh lý: bệnh thận (viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy thận,…), bệnh lý nội tiết (suy giáp, cường giáp, bệnh van tim,..)
- Do tác dụng phụ của một số loại thuốc hay gặp ở những thuốc điều trị bệnh máu như thuốc chứa thành phần corticoid, thuốc di ứng, kháng viêm, giảm đau, ức chế miễn dịch
- Tăng huyết áp thai kỳ ở những phụ nữ mang thai
3. Chế độ ăn của bệnh nhân tăng huyết áp
Chế độ ăn giảm muối, giàu kali và canxi: Nhu cầu muối ăn trung bình của một người khoảng 15g/ngày, trong đó có tới 10g sẵn trong thực phẩm tự nhiên, vì vậy chỉ nên bổ sung thêm 5g muối tức là một thìa cà phê muối ăn/ ngày là đủ.
Tuân thủ chế độ ăn nhiều trái cây, rau, các thực phẩm ít béo, giảm ăn các loại mỡ bão hòa và mỡ toàn phần. Chúng ta nên ăn 3 bữa một ngày trong đó khoảng một nửa thức phẩm là chất bột, rau xanh, trái cây. Không dùng nhiều mỡ và chất ngọt. Cố gắng ăn các thức ăn có nhiều chất xơ hòa tan như chuối, các loại quả mọng (việt quất, nho, mâm xôi,..), các loại hạt (hạt bí ngô, hạt dẻ, hạt đậu lăng, đậu hà lan) và thịt cá, thịt nạn gà, thịt heo nạn.
Bỏ các thói quen xấu có hại: Bỏ thuốc lá, tránh xa khói thuốc giúp cải thiện huyết áp, giảm biến cố tim mạch, đột quỵ. Hạn chế lượng rượi uống. Lượng rượu có thể uống theo khuyến cáo mỗi ngày: 720ml bia, 300ml, 60ml rượu mạnh, lượng rượu này giảm phân nửa ở phụ nữ và người nhẹ cân.