VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH

1. Viêm tai giữa mạn tính là gì?

Viêm tai giữa mạn tính là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa kéo dài trên 12 tuần, thường có tình trạng màng nhĩ bị thủng, chảy dịch tai, phù nề niêm mạc trong tai giữa và xương chũm.

Viêm tai giữa thường xảy ra ở trẻ em do cấu trúc tai có vòi nhĩ ngắn, hẹp và hơi nằm ngang so với người lớn. Vòi nhĩ giúp dẫn lưu dịch tiết từ hòm nhĩ về họng, nếu viêm tai giữa cấp mà không điều trị và theo dõi tốt vòi bị tắc sẽ làm dịch nhầy ứ đọng và viêm tai giữa mạn tính ở trẻ.

Nguyên nhân gây bệnh thường do nhiễm virus, vi khuẩn hay nấm. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất ở Streptococcus pneumoniae, ngoài ra còn Pseudoonas aeruginose, Heamophilus influenza và Moraxella catarrhalis. Các loại virus như hợp bào hô hấp (RSV) và các loại gây cảm lạnh thông thường cũng có thể gây viêm tai giữa.

2. Cơ chế bệnh sinh của viêm tai giữa mạn tính

Viêm tai giữa mạn tính thường xảy ra khi tình trạng viêm tai giữa cấp tính tại vòi nhĩ Eustache không đáp ứng với điều trị nội khoa. Tình trạng viêm dai dẳng này có thể dẫn đến thủng màng nhĩ, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và làm trầm trọng thêm vấn đề. Chu kỳ nhiễm trùng và viêm có thể tổn thương cấu trúc tai giữa, bao gồm các xương nhỏ và các tế bào khi xương chũm, và có khả năng dẫn đến mất thính lực. Ngoài ra, một số yếu tố thuận lợi sau cũng dễ gây viêm tai giữa mạn tính:

  • Người có cấu trúc xương chũm loại có thông bào nhiều
  • Độc tố của vi khuẩn, nhất là Streptococcus hemolytique, pneumococcus mucosus,…
  • Người có thể trạng cơ địa yếu như: trẻ em suy dinh dưỡng, người lớn bị suy nhược cơ thể dẫn đến sức đề kháng giảm.

3. Triệu chứng cơ năng

  • Viêm tai giữa mạn tính có các thể sau:

Viêm tai giữa mạn tính xuất tiết: là viêm tai xơ, không chảy nước ra ngoài, ít khi thủng nhĩ, còn gọi là xơ nhĩ. Điếc tăng dần, có tính dẫn truyền, ù tai, giọng trầm.

Viêm tai giữa mạn tính nhầy: nguyên nhân thường do mũi viêm xoang, viêm vòm (V.A) kèm bệnh tích ở sào bào, thượng nhĩ gây chảy mủ tai kéo dài. Chảy ra dịch vàng nhạt hoặc trong ngoánh, không thối.

Viêm tai giữa mạn tính mủ: Hay gặp, thường đi kèm bệnh tích xương chũm

+ Chảy mủ tai vàng hoặc xanh thối

+ Diếc kiểu dẫn truyền

+ Đau, ít gặp nhưng là dấu hiệu có giá trị, đáng lưu ý

Viêm tai giữa mạn tính hồi viêm: Sốt cao kéo dài, thể trạng nhiễm trùng rõ rệt (ăn ngủ kém, gầy, hốc hác, suy nhược)

Nghe kém tăng

Đau tai rất dữ dội, thành từng đợt, đau sâu trong tai và lan ra phía sau vùng xương chũm hay cả vùng thái dương gây nhức đầu, ù tai và chóng mặt.

4. Triệu chứng thực thể

Viêm tai giữa mạn tính xuất tiết:

  • Khám tai thấy màng nhĩ đục, lõm

Viêm tai giữa mạn tính tiết nhầy mủ:

  • Lỗ thủng màng nhĩ trước dưới, không bao giờ có Cholesteatoma
  • Xương chũm không đặc ngà:
  • Thính lực đồ: điếc dẫn truyền nhẹ
  • XQuang: xương chũm kém thông bào

Viêm tai giữa mạn tính mủ:

  • Khám tai: lỗ thủng nguy hiểm ở ¼ sau trên ngoạm vào xương, thủng hoặc sùi ở màng chùn  
  • Đôi khi có thể thấy Cholesteatoma là 1 khối trắng giống bã đậu gồm các tế bào biểu mô lẫn mỡ và cholesterine, rất nguy hiểm, có thể gây biến chứng nội sọ.

5. Các biến chứng của bệnh

  • Viêm xương chũm
  • Lỗ thủng màng nhĩ không lành
  • Tạo nên khối cholesteatoma trong tai giữa
  • Xơ hóa màng nhĩ và niêm mạc tai giữa (tympanosleorosis)
  • Chuỗi xương con bị phá hủy dẫn đến điếc truyền âm
  • Liệt mặt do tổn thương dây thần kinh số VII
  • Áp xe ngoài màng cứng hoặc áp xe não
  • Tổn thương hệ thống tiền đình gây chóng mặt
  • Ở trẻ em, chậm phát triển ngôn ngữ và tiếng nói nếu bị cả 2 tai

6. Sơ lược về điều trị trào ngược họng thanh quản

Mục tiêu là kiểm soát nhiễm trùng, loại bỏ dịch ứ đọng trong tai giữa và phục hồi chức năng nghe

Làm thuốc tai để loại bỏ dịch tiết nhiễm trùng trong tai, có thể dùng nước muối sinh lý hoặc oxy già 6-10 đơn vị nhỏ vào tai, hút rửa và lau khô.

Nhỏ tai bằng dung dịch kháng sinh như Neomycin, Polymyxin,… Có thể phối hợp với steroids để kháng viêm. Nhỏ tai 2-4 lần/ngày

Điều trị các bệnh mũi, họng đi kèm với viêm tai giữa

Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cố gắng tránh nước vào tai như: gội đầu, bơi lội,…

Khi bệnh nhân có Polyp hòm nhĩ thò ra ống tai hoặc có mô hạt thì phải được phẫu thuật cắt bỏ để việc nhỏ thuốc tai mới có hiệu quả.

Phẫu thuật phục hồi: vá màng nhĩ đơn thuần và mở sào bào thượng nhĩ, có hoặc không có vá màng nhĩ

 

7. Phòng ngừa viêm tai ngoài do nấm

Phải tích cực điều trị các nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp như viêm mũi họng, viêm V.A, sâu răng,…

Khi đã viêm tai giữa cấp thì phải được điều trị và theo dõi chu đáo

Nếu đã bị viêm tai giữa mạn tính thì phải chẩn đoán sớm để điều trị, theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng để giải quyết.

Tuyên truyền về vấn đề phong bệnh viêm tai giữa trong cộng đồng

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *