ĐỘ AN TOÀN CỦA MỘT SỐ VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT THƯỜNG DÙNG

Chế phẩm bổ sung, trong đó, phổ biến nhất là vitamin và khoáng chất, được sử dụng rất rộng rãi do tâm lý người sử dụng nghĩ các chế phẩm này an toàn. Tuy nhiên, tương tự như thuốc, các vitamin và khoáng chất có thể tiềm tàng các nguy cơ như phản ứng có hại, tương tác thuốc, tốn kém chi phí, trì hoãn điều trị bằng phương pháp hiệu quả hơn, gây ảo tưởng về hiệu quả và tăng gánh nặng sử dụng thuốc. Dưới đây là thông tin tổng hợp về độ an toàn của một số vitamin và khoáng chất thường gặp:

Vitamin B6

Vitamin B6 (pyridoxin) có liên quan đến bệnh thần kinh ngoại vi nghiêm trọng, thường xảy ra ở liều > 200 mg/ngày.

Vitamin C

Acid hóa nước tiểu do bổ sung vitamin C (acid ascorbic) với liều thấp 250 mg/ngày có liên quan đến tạo tủa sỏi thận cystein, urat hoặc oxalat, đặc biệt là ở nam giới và người có nguy cơ bị sỏi thận.

Vitamin D

Vitamin D (cholecalciferol) với liều 1000-2000 IU/ngày có thể dung nạp tốt. Tuy nhiên, báo cáo về ngộ độc vitamin D có xu hướng tăng lên, có thể liên quan đến sai sót trong sản xuất, kê đơn và tăng sử dụng các chế phẩm vitamin D liều cao. Ngộ độc vitamin D biểu hiện bởi tăng nồng độ calci huyết và các triệu chứng khác nhau như khát nước, đa niệu đến co giật, hôn mê và tử vong. Vitamin D liều cao từ 300.000-500.000 IU tiêm bắp hàng năm để điều trị loãng xương có liên quan đến việc tăng nguy cơ gãy xương. Liều 4.000-10.000 IU/ngày liên quan đến giảm mật độ xương.

Vitamin E

Vitamin E có liên quan đến tác dụng kháng tiểu cầu. Hai thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy tăng nguy cơ đột quỵ xuất huyết não ở những người sử dụng alpha-tocopherol.

Calci

Việc bổ sung calci, đặc biệt là ở dạng muối carbonat, có thể gây trào ngược dạ dày và táo bón. Calci liều cao có thể gây vôi hóa mạch máu và mô mềm, tăng calci niệu, sỏi thận và suy tuyến cận giáp thứ phát. Calci cũng gây cản trở việc hấp thu magie, sắt và kẽm trong trường hợp sử dụng đồng thời.

Magie

Magie liều cao từ các chế phẩm bổ sung hoặc chế phẩm thuốc thường gây tiêu chảy, buồn nôn và đau quặn bụng do tác dụng thẩm thấu của các muối không được hấp thu ở ruột. Các loại muối có khả năng cao gây tiêu chảy bao gồm muối magie carbonat, clorid, gluconat và oxyd. Các triệu chứng tăng magie máu thường xuất hiện khi nồng độ magie huyết thanh vượt quá 1,74 – 2,61 mmol/L kèm theo các triệu chứng hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt, bí tiểu, tắc ruột, trầm cảm và mệt mỏi. Các triệu chứng có thể diễn tiến thành yếu cơ, khó thở, tụt hạ huyết áp, loạn nhịp tim và ngừng tim.

Kẽm

Kẽm, kể cả với liều lượng nhỏ, cũng có liên quan đến tác dụng không mong muốn trên vị giác và khứu giác. Sử dụng kẽm liều cao ngắn ngày (>40 mg/ngày) có thể gây buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, tiêu chảy và đau đầu. Đã có bằng chứng rõ ràng về việc sử dụng kẽm liều cao kéo dài có thể gây ra tình trạng thiếu đồng. Trong nghiên cứu Bệnh về mắt liên quan đến tuổi (AREDS), việc sử dụng kẽm oxyd liều 80 mg/ngày trong trung bình 6,3 năm có liên quan đến việc tăng đáng kể tỷ lệ nhập viện do các nguyên nhân niệu – sinh dục. Sử dụng kẽm liều cao kéo dài cũng gây ảnh hưởng xấu đến tuyến tiền liệt.

Muối sắt

Tác dụng không mong muốn điển hình của sắt ở liều điều trị (100-200 mg/ngày) bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy và đi ngoài phân đen. Các chế phẩm sắt dạng lỏng còn có thể gây đen răng.

Acid folic

Acid folic được dung nạp tốt từ các chế phẩm bổ sung với lên đến 1 mg/ngày khi sử dụng theo chỉ định. Liều từ 5-15 mg/ngày có liên quan đến một số tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa bao gồm đau quặn bụng, tiêu chảy, buồn nôn, đầy hơi và miệng có vị đắng.

Do có tác dụng đối kháng, acid folic làm giảm tác dụng phụ của methotrexat sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, acid folic có thể làm giảm hiệu quả của methotrexat trong điều trị bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính và bệnh vẩy nến. Thừa folat hoặc acid folic có thể che giấu tình trạng thiếu hụt vitamin B12.

Nguồn: http://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/283

Người thực hiện: Nguyễn Thị Tú Uyên, Khoa Dược – Bệnh viện đa khoa Bưu Điện

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *